điều kiện đạt học sinh giỏi cấp 3

Tuy nhiên, bạn cần phải đáp ứng một số điều kiện du học Đức cấp 3 nhất định. Điều kiện du học Đức cấp 3 bạn cần đáp ứng. Để được học tập cấp 3 tại Đức thì bạn cần phải đáp ứng một số điều kiện cần và đủ. Cụ thể như sau: Đã tốt nghiệp Trung học cơ sở; Học lực giỏi, điểm trung bình các môn tối thiểu đạt 7.0 trở lên; Ngày 09/01/2020, Bộ Công an tổ chức lấy ý kiến góp ý đối với dự thảo Thông tư quy định về tuyển sinh trong Công an nhân dân (CAND); Dự thảo gồm 05 chương 40 điều. Ảnh minh họa. (Nguồn: Internet) Theo đó, Thông tư này quy định về nguyên tắc, đối tượng, điều kiện, quy trình, thủ tục, hồ sơ và trách nhiệm 1. Kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia: a) Mỗi Sở Giáo dục và Đào tạo, trường phổ thông dân tộc nội trú trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo và mỗi đại học, học viện, trường đại học có trường trung học phổ thông chuyên được đăng ký là một đơn vị dự thi; b - Để đạt học lực Giỏi, học sinh cần đáp ứng đủ các điều kiện sau: + Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên; Các đề thi học sinh giỏi môn Hóa học lớp 9 cấp quận huyện, tỉnh thành phố có đáp án kèm theo là tài liệu giúp học sinh ôn thi HSG Hóa 9. Đề thi chọn hsg lớp 9 môn Hóa tại một số tỉnh thành phố, quận, huyện, trường THCS trong những năm gần đây trên cả nước. Cùng a ) Điểm trung bình những môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 6,5 trở lên ; riêng so với học sinh lớp chuyên của trường trung học phổ thông chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên ;b ) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0 ;c ) Các môn học nhìn nhận bằng nhận xét đạt loại Đ . 2. Điều kiện săn học bổng du học Mỹ cho học sinh cấp 3 Chứng chỉ tiếng Anh và học vấn. Để xin được học bổng du học Mỹ cho học sinh cấp 3 thì bạn cần đạt từ 550 điểm TOEFL trên giấy trở lên tương đương với từ 79 điểm TOEFL iBT. Giải pháp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Hóa học đạt giải cấp tỉnh tại trường Trung học Phổ thông An Phú khám phá của học sinh và luôn tạo mọi điều kiện. thuận lợi giúp học sinh trong vấn đề nghiên cứu và học tập. đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giải unatoxan1973. Quy định mới trong việc đánh giá học sinh giỏi các cấpCách tính điểm trung bình môn học kỳ đối với các môn họcĐiều kiện học sinh giỏi cấp 3 quy định như thế nào?Cách xét học lực, hạnh kiểm và công nhận học sinh giỏi là một trong những vấn đề nóng hổi được rất nhiều học sinh và phụ huynh quan tâm. Với sự ra đời của Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT đã có nhiều thay đổi về cách đánh giá, xếp loại học sinh giỏi cấp 3. Cùng tìm hiểu điều kiện học sinh giỏi cấp 3 qua nội dung bài viết này định mới trong việc đánh giá học sinh giỏi các cấpBộ Giáo dục và Đào tạo đã có Thông tư 22/2021/TT- BGDĐT quy định mới về đánh giá học sinh THCS và THPT có hiệu lực từ 07/9/2021 và được thực hiện theo lộ trình sau– Từ năm học 2021-2022 đối với lớp 6.– Từ năm học 2022-2023 đối với lớp 7 và lớp 10.– Từ năm học 2023-2024 đối với lớp 8 và lớp 11.– Từ năm học 2024-2025 đối với lớp 9 và lớp vậy, từ năm 2022, việc đánh giá, xếp loại của học sinh cấp 3 được áp dụng theo Thông tư mới. Cụ thể, theo khoản 2 Điều 9 của Thông tư 22/2021 về kết quả học tập trong từng học kỳ, cả năm học được xác định như sau– Điểm trung bình môn học kỳ ĐTBmhk Được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong từng học kì;– Điểm trung bình môn cả năm ĐTBmcn Được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong cả năm tính điểm trung bình môn học kỳ đối với các môn học– Điểm trung bình môn học kì sau đây viết tắt là ĐTBmhk đối với mỗi môn học được tính như sauĐTBmhk = TĐĐGtx + 2 x ĐĐGgk + 3 x ĐĐGck / Số ĐĐGtx+ 5TĐĐGtx Tổng điểm đánh giá thường xuyên.– Điểm trung bình môn cả năm viết tắt là ĐTBmcn được tính như sauĐTBmcn = ĐTBmhkI + 2 x ĐTBmhkII / 3Trong đó+ ĐTBmhkI Điểm trung bình môn học kì I.+ ĐTBmhkII Điểm trung bình môn học kì khi đó, theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT trước đây, học sinh sẽ được xếp loại học lực học kỳ, cả năm căn cứ theo điểm trung bình các môn học, trong đó điểm trung bình các môn học kỳ, cả năm là trung bình cộng của điểm trung bình môn học kỳ, cả năm của các môn học đánh giá bằng điểm sốNhư vậy, theo quy định mới nhà trường sẽ đánh giá thông qua điểm trung bình của mỗi môn học ở mỗi học kỳ và cả năm kiện học sinh giỏi cấp 3 quy định như thế nào?Đây là nội dung đáng lưu ý của Thông tư mới, theo đó kết quả học tập của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo 01 trong 04 mức Tốt, Khá, Đạt và Chưa đạt thay vì Giỏi, khá, trung bình, yếu, kém như trước quả học tập được đánh giá như sau– Mức Tốt+ Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.+ Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 8,0 điểm trở lên.– Mức Khá+ Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.+ Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 6,5 điểm trở lên.– Mức Đạt+ Có nhiều nhất 01 môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa đạt.– Có ít nhất 06 môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên; không có môn học nào có ĐTBmhk, ĐTBmcn dưới 3,5 điểm.– Mức Chưa đạt Các trường hợp còn xếp loại hạnh kiểm thay bằng đánh giá kết quả rèn luyệnTheo quy định cũ tại Thông tư 58, học sinh THPT được đánh giá, xếp loại hạnh kiểm dựa vào thái độ, hành vi đạo đức, ứng xử với mọi người, kết quả tham gia lao động, hoạt động tập thể…theo bốn loại Tốt, Khá, Trung bình và nhiên, tại Thông tư mới, việc đánh giá xếp loại hạnh kiểm được thay thế bằng đánh giá kết quả rèn luyện. Theo đó, giáo viên sẽ đánh giá kết quả rèn luyện căn cứ vào phẩm chất, năng lực chung, sự tiến bộ, ưu điểm, hạn chế trong quá trình rèn luyện và học tập môn học của học quả rèn luyện của học sinh trong từng kỳ học và cả năm được đánh giá theo 01 trong 04 mức Tốt, Khá, Đạt và Chưa vậy, theo Thông tư 22/2021 không còn phân loại học sinh theo 04 mức Giỏi, trung bình, yếu kém như hiện nay. Thay vào đó, kết quả học tập của học sinh trong từng học kỳ và cả năm học được đánh giá theo 01 trong 04 mức Tốt, khá, đạt, chưa đó, để đạt ở mức “tốt”, quy định mới khắt khe và đòi hỏi cao hơn so với yêu cầu về “học sinh giỏi” như hiện theo quy định trước đây, học sinh đạt học lực giỏi phải có ít nhất 01 trong 03 môn toán, văn, ngoại ngữ đạt 8,0 trở lên, thì theo quy định mới, để đạt được mức Tốt thì bạn phải có các môn đánh giá bằng nhận xét phải ở mức Đạt, các môn đánh giá cho điểm kết hợp nhận xét phải đạt mức 6,5 trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn đạt mức 8,0 trở đây là giải đáp về điều kiện học sinh giỏi cấp 3. Nếu còn thắc mắc khác, độc giả có thể liên hệ với các chuyên gia pháp lý của chúng tôi qua số hotline để được giải đáp. ngày nay, có rất nhiều phương thức để xét tuyển đại học, trong đó xét kết quả đánh giá học tập cấp Trung học phổ thông. do vậy, điều kiện học sinh giỏi cấp 3 và cách xét điểm học sinh giỏi 2023 được quy định thế nào theo quy định hiện hành? Luật Minh Khuê sẽ tư vấn thắc mắc này thông qua bài tư vấn dưới đây Căn cứ quy định tại Điều 18 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT, được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT, để xét xác nhận danh hiệu học sinh giỏi học kỳ hoặc cả niên học, nếu như đạt hạnh kiểm tốt và học lực loại giỏi. nếu như học sinh đạt thành tích vượt trội hoặc có tiến bộ vượt bậc trong học tập, rèn luyện thì được Hiệu trưởng tặng giấy khen. Theo đó, những khoản 1, khoản 2 Điều 13 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT, được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 2 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT thì tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả niên học đối vớ học sinh giỏi được xác định khi đủ những tiêu chuẩn sauBạn đang xem bài Điều kiện học sinh giỏi cấp 3 và cách xét điểm học sinh giỏi 2023 – Điểm trung bình những môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên; – Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5; – những môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ. không những thế, về tiêu chuẩn xếp loại hành kiểm phải xác định tại Điều 4 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT. Cụ thể, để xếp loại tốt cần thỏa mãn những tiêu chí sau – Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường; chấp hành tốt pháp luật, quy định về trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông; tích cực tham gia đấu tranh với những hành động tiêu cực, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội; – Luôn kính trọng thầy giáo, cô giáo, người lớn tuổi; thương yêu và viện trợ những em nhỏ tuổi; có ý thức xây dựng tập thể, kết đoàn, được những bạn tin yêu; – Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, giản dị, khiêm tốn; chăm lo viện trợ gia đình; – Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ học tập, có ý thức vươn lên, trung thực trong cuộc sống, trong học tập; – Tích cực rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường; – Tham gia đầy đủ những hoạt động giáo dục, những hoạt động do nhà trường tổ chức; tích cực tham gia những hoạt động của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; – Có thái độ và hành vi đúng đắn trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống theo nội dung môn Giáo dục công dân. Ngoài ra, ngày nay, tại Điều 15 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT thì Hiệu trưởng tặng giấy khen cuối niên học cho học sinh đạt danh hiệu “Học sinh giỏi” đối với những học sinh có kết quả rèn luyện cả niên học được đánh giá mức Tốt và kết quả học tập cả niên học được đánh giá mức Tốt. Quy định này được vận dụng đối với lớp 6, lớp 7, lớp 10 niên học 2022 – 2023; lớp 6, lớp 7, lớp 8, lớp 10, lớp 11 niên học 2023 – 2024; từ niên học 2024 – 2025 tất cả những học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông sẽ vận dụng theo quy định này. 2. Cách tính điểm học lực để đạt học sinh giỏi cấp 3 theo Thông tư 22/2021/TT-BDGĐT Theo Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 7 năm 2021 của Bộ Giáo dục và tập huấn quy định về đánh giá học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông thì cách tính điểm học lực để đạt học sinh giỏi cấp trung học phổ thông được xác định như sau Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét – Trong một học kỳ, kết quả học tập mỗi môn học của học sinh được đánh giá theo 01 trong 02 mức Đạt, Chưa đạt. + Mức Đạt Có đủ số lần rà soát, đánh giá theo quy định tại Thông tư này và tất cả những lần được đánh giá mức Đạt. + Mức Chưa đạt những trường hợp còn lại. – Cả niên học, kết quả học tập mỗi môn học của học sinh được đánh giá theo 01 một trong 02 hai mức Đạt, Chưa đạt. + Mức Đạt Kết quả học tập học kỳ II được đánh giá mức Đạt. + Mức Chưa đạt Kết quả học tập học kỳ II được đánh giá mức Chưa đạt. Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét phối hợp đánh giá bằng điểm số – Điểm trung bình môn học kỳ sau đây viết tắt là ĐTBmhk đối với mỗi môn học được tính như sau ĐTBmhk = TĐĐGtx + 2 x ĐĐGgk + 3 x ĐĐGck Số ĐĐGtx+ 5 TĐĐGtx Tổng điểm đánh giá thường xuyên. – Điểm trung bình môn cả năm viết tắt là ĐTBmcn được tính như sau ĐTBmcn = ĐTBmhkI + 2 x ĐTBmhkII 3 ĐTBmhkI Điểm trung bình môn học kỳ I. TBmhkII Điểm trung bình môn học kỳ II. Kết quả học tập trong từng học kỳ, cả niên học Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét phối hợp đánh giá bằng điểm số, ĐTBmhk được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong từng học kỳ, ĐTBmcn được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong cả niên học. Kết quả học tập của học sinh trong từng học kỳ và cả niên học được đánh giá theo 01 trong 04 mức Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt. Cụ thể, mức Tốt được đánh giá khi thỏa mãn 02 điều kiện như sau – Tất cả những môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt. – Tất cả những môn học đánh giá bằng nhận xét phối hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 8,0 điểm trở lên. 3. Cách tính điểm học lực theo Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT Tiêu chuẩn xếp loại học lực học sinh trung học phổ thông cấp 3 được quy định tại Điều 13 Quy chế ban hành kèm Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT, được sửa đổi đổi bởi khoản 6 Điều 2 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT như sau Để được xếp loại giỏi thì cần có đủ những tiêu chuẩn – Điểm trung bình những môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 01 trong 03 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường trung học phổ thông chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên; – Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5; – những môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại đạt. Xác định học lực khá nếu như có đủ những tiêu chuẩn sau đây – Điểm trung bình những môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 01 trong 03 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường trung học phổ thông chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên; – Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0; – những môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại đạt. Xếp loại trung bình nếu như có đủ những tiêu chuẩn sau đây – Điểm trung bình những môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 01 trong 03 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường trung học phổ thông chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên; – Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5; – những môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại đạt. Xếp loại yếu nếu như điểm trung bình những môn học từ 3,5 trở lên và không có môn học nào điểm trung bình dưới 2,0. Xếp loại kém nếu như thuộc những trường hợp còn lại. Tuy nhiên, cần lưu ý một số vấn đề như sau – nếu như điểm trung bình học kỳ hoặc điểm trung bình cả năm đạt mức của từng loại giỏi hoặc loại khá nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó thấp hơn mức quy định cho loại đó nên học lực bị xếp thấp xuống thì được điều chỉnh như sau – nếu như điểm trung bình học kỳ hoặc điểm trung bình cả năm đạt mức loại giỏi nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại trung bình thì được điều chỉnh xếp loại khá. – nếu như điểm trung bình học kỳ hoặc điểm trung bình cả năm đạt mức loại giỏi nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại yếu thì được điều chỉnh xếp loại trung bình. – nếu như điểm trung bình học kỳ hoặc điểm trung bình cả năm đạt mức loại khá nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại yếu thì được điều chỉnh xếp loại trung. – nếu như điểm trung bình học kỳ hoặc điểm trung bình cả năm đạt mức loại khá nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại kém thì được điều chỉnh xếp loại yếu. Ngoài ra, đối với học sinh khuyết tật, việc đánh giá kết quả giáo dục của học sinh được thực hiện theo nguyên tắc động viên, khuyến khích sự nỗ lực và tiến bộ của người học. Đồng thời, kết quả giáo dục mà học sinh khuyết tật khắc phục được yêu cầu chương trình giáo dục chung được đánh giá như đối với học sinh thông thường nhưng có giảm nhẹ yêu cầu về kết quả học tập căn cứ khoản 6 Điều 1 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT. Ngoài ra, quý khách có thể tham khảo thêm bài viết của Luật Minh Khuê về Cách xếp loại học lực cấp 1, 2, 3 mới nhất năm 2023 Mọi vướng mắc chưa rõ hoặc có nhu cầu hỗ trợ vấn đề pháp lý khác, quý khách vui lòng liên hệ với phòng ban trạng sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại 24/7, gọi ngay tới số hoặc gửi email trực tiếp tại [email protected] để được hỗ trợ và tư vấn thắc mắc nhanh chóng. Cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của Luật Minh Khuê. Trích nguồn Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường miền Trung Danh mục Tổng hợp I. ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐẠT HỌC SINH GIỎI Học sinh được công nhận học sinh giỏi cả năm học nếu đạt được 2 điều kiện sau đây 1 Điều kiện thứ nhất Có hành kiểm Tốt. Để đạt được điều kiện này, học sinh cần đáp ứng đủ các tiêu chuẩn sau đây + Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường; chấp hành tốt luật pháp, quy định về trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông; tích cực tham gia đấu tranh với các hành động tiêu cực, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội; + Luôn kính trọng thầy giáo, cô giáo, người lớn tuổi; thương yêu và giúp đỡ các em nhỏ tuổi; có ý thức xây dựng tập thể, đoàn kết, được các bạn tin yêu; + Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, giản dị, khiêm tốn; chăm lo giúp đỡ gia đình; + Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ học tập, có ý thức vươn lên, trung thực trong cuộc sống, trong học tập; + Tích cực rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường; + Tham gia đầy đủ các hoạt động giáo dục, các hoạt động do nhà trường tổ chức; tích cực tham gia các hoạt động của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; + Có thái độ và hành vi đúng đắn trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống theo nội dung môn Giáo dục công dân. 2 Điều kiện thứ hai Có học lực loại Giỏi. Để đạt được điều kiện này, học sinh cần đáp ứng đủ các điều kiện sau + Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên; + Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5; + Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ. II. ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐẠT HỌC SINH KHÁ Học sinh được công nhận học sinh khá cả năm học nếu đạt được 2 điều kiện sau đây 1 Điều kiện thứ nhất Đạt hạnh kiểm từ loại khá trở lên hành kiểm loại Khá hoặc loại Tốt. Trong đó – Để đạt hành kiểm loại Tốt, học sinh cần đáp ứng đủ các tiêu chuẩn sau đây + Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường; chấp hành tốt luật pháp, quy định về trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông; tích cực tham gia đấu tranh với các hành động tiêu cực, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội; + Luôn kính trọng thầy giáo, cô giáo, người lớn tuổi; thương yêu và giúp đỡ các em nhỏ tuổi; có ý thức xây dựng tập thể, đoàn kết, được các bạn tin yêu; + Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, giản dị, khiêm tốn; chăm lo giúp đỡ gia đình; + Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ học tập, có ý thức vươn lên, trung thực trong cuộc sống, trong học tập; + Tích cực rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường; + Tham gia đầy đủ các hoạt động giáo dục, các hoạt động do nhà trường tổ chức; tích cực tham gia các hoạt động của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; + Có thái độ và hành vi đúng đắn trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống theo nội dung môn Giáo dục công dân. – Để đạt hạnh kiểm loại khá, học sinh cần thực hiện được những điều trên nhưng chưa đạt đến mức độ của loại tốt; còn có thiếu sót nhưng kịp thời sửa chữa sau khi thầy giáo, cô giáo và các bạn góp ý. 2 Điều kiện thứ hai Có học lực từ loại khá trở lên học lực loại Khá hoặc loại Giỏi. Trong đó. – Để đạt học lực Giỏi, học sinh cần đáp ứng đủ các điều kiện sau + Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên; + Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5; + Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ. – Để đạt học lực Khá, học sinh cần đáp ứng đủ các điều kiện sau + Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên; + Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0; + Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ. III. NGOÀI RA Học sinh đạt thành tích nổi bật hoặc có tiến bộ vượt bậc trong học tập, rèn luyện được Hiệu trưởng tặng giấy khen. 1. Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh cấp 3Theo Điều 8 Thông tư 22, kết quả rèn luyện của học sinh cấp 3 trong từng học kì và cả năm học được đánh theo 01 trong 04 mức Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt. Cụ thể Đánh giá kết quả rèn luyện từng học kì+ Mức Tốt Học sinh phải đáp ứng tốt các yêu cầu cần đạt về phẩm chất quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông, đồng thời có nhiều biểu hiện nổi Mức Khá Học sinh đáp ứng được yêu cầu cần đạt về phẩm chất quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông, có biểu hiện nổi bật nhưng chưa đạt đến mức Mức Đạt Học sinh đáp ứng được yêu cầu cần đạt về phẩm chất quy định trong Chương trình giáo dục phổ Mức Chưa đạt Học sinh chưa đáp ứng được yêu cầu cần đạt về phẩm chất trong Chương trình giáo dục phổ Đánh giá kết quả rèn luyện cả năm học- Mức Tốt Học sinh được đánh giá mức Tốt ở học kì II, học kì I được đánh giá từ mức Khá trở Mức Khá+ Học sinh được đánh giá mức Khá ở học kì II, học kì I được đánh giá từ mức Đạt trở lên;+ Học sinh được đánh giá mức Đạt ở học kì II, học kì I được đánh giá mức Tốt;+ Học sinh được đánh giá mức Tốt ở học kì II, học kì I được đánh giá mức Đạt hoặc Chưa Mức Đạt+ Học sinh được đánh giá mức Đạt ở học kì II, học kì I được đánh giá mức Khá, Đạt hoặc Chưa đạt;+ Học sinh được được đánh giá mức Khá ở học kì II, học kì I được đánh giá mức Chưa Mức Chưa đạt Học sinh thuộc các trường hợp còn Đánh giá kết quả học tập của học sinhĐiều 9 Thông tư 22 quy định về đánh giá kết quả học tập của học sinh như sau Đánh giá kết quả học tập theo môn họcĐối với môn đánh giá bằng nhận xét- Trong một học kì, kết quả học tập mỗi môn học được đánh giá theo 01 trong 02 mức Đạt hoặc chưa đạt.+ Mức Đạt Học sinh có đủ số lần kiểm tra, đánh giá theo quy định và tất cả các lần đều được đánh giá mức Đạt.+ Mức Chưa đạt Học sinh thuộc các trường hợp còn Tương tự, kết quả học tập cả năm của mỗi môn học cũng được đánh giá theo 01 trong 02 mức Đạt hoặc chưa đạt.+ Mức Đạt Học sinh có kết quả học tập học kì II được đánh giá mức Đạt.+ Mức Chưa đạt Học sinh có kết quả học tập học kì II được đánh giá mức Chưa với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp điểm số- Điểm trung bình môn học kì ĐTBmhk đối với mỗi môn học được tính theo công thứcĐTBmhk =TĐĐGtx + 2 x ĐĐGgk + 3 x ĐĐGckSố ĐĐGtx+ 5Trong đó TĐĐGtx là tổng điểm đánh giá thường Điểm trung bình môn cả năm ĐTBmcn được tính như sauĐTBmcn =ĐTBmhkI + 2 x ĐTBmhkII3Trong đóĐTBmhkI là điểm trung bình môn học kì là điểm trung bình môn học kì xếp loại học lực cấp 3 trước đây được thay bằng xếp loại kết quả học tập theo quy định mới tại Thông tư 22 Ảnh minh hoa Đánh giá kết quả học tập học kì, cả nămKhoản 2 Điều 9 Thông tư 22 hướng dẫn đánh giá kết quả học tập trong từng học kì, cả năm học như sauĐối với các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp điểm số, điểm trung bình môn học kỳ được sử dụng để đánh giá kết quả học tập trong từng học kì, điểm trung bình môn cả năm được sử dụng để đánh giá kết quả học tập trong cả năm quả học tập trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo 01 trong 04 mức Tốt, Khá, Đạt và Chưa Mức Tốt+ Học sinh có tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét ở mức Đạt.+ Học sinh có tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 8,0 điểm trở Mức Khá+ Học sinh có tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét ở mức Học sinh có tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp điểm số có điểm trung bình môn học kỳ, điểm trung bình môn cả năm từ 5,0 điểm trở lên, trong đó ít nhất 06 môn học điểm trung bình môn học kỳ, điểm trung bình môn đạt từ 6,5 điểm trở Mức Đạt+ Học sinh có nhiều nhất 01 môn học đánh giá bằng nhận xét ở mức Chưa đạt.+ Học sinh có ít nhất 06 môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp điểm số có điểm trung bình môn học kỳ, điểm trung bình môn cả năm từ 5,0 điểm trở lên và không có môn học nào có điểm trung bình môn học kỳ, điểm trung bình môn cả năm dưới 3,5 Mức Chưa đạt Học sinh thuộc trường hợp còn ý Nếu mức đánh giá kết quả học tập của học kì, cả năm học bị thấp xuống từ 02 mức trở lên so chỉ do kết quả đánh giá của duy nhất 01 môn học thì mức đánh giá kết quả học tập của học kì đó, cả năm học đó được điều chỉnh lên mức liền đây là thông tin mới nhất về cách xếp loại học lực cấp 3. Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ để được hỗ trợ.>> Miễn học phí tiểu học nhưng phải đóng các khoản thu nào? Điều kiện xếp loại giỏi, khá, trung bình, yếu, kém năm học 2021-2022 đối với học sinh từ lớp 7 đến lớp 12 được thực hiện theo quy định tại Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT và Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT, cụ thể như sau i Loại giỏi, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây – Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên; – Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5; – Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ. ii Loại khá, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây – Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên; – Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0; – Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ. iii Loại trung bình, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây – Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên; – Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5; – Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ. iv Loại yếu Điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên, không có môn học nào điểm trung bình dưới 2,0. v Loại kém Các trường hợp còn lại. vi Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức của từng loại quy định tại các Khoản 1, 2 điều này nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó thấp hơn mức quy định cho loại đó nên học lực bị xếp thấp xuống thì được điều chỉnh như sau – Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Tb thì được điều chỉnh xếp loại K. – Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb. – Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb. – Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Kém thì được điều chỉnh xếp loại Y. Luu ý chung Riêng học sinh lớp 6 thực hiện đánh giá theo quy định tại Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT.